Sâm cau chữa phong thấp, suy nhược thần kinh hiệu quả nhưng cần thận trọng
Sâm cau mọc phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc của Việt Nam. Theo Đông y, sâm cau có vị cay, tính ấm, tác dụng làm ấm thận (ôn thận), mạnh gân cốt (tráng cân cốt), trừ hàn thấp.
Sâm cau còn có tên là “ngải cau”, “sâm Bà La Môn”, “độc mao căn”, “tiên mao căn”, “địa tông căn”, “độc cước tiên mao”, “tiên mao sâm”, tên khoa học là Curculigo orchioides Gaertn, họ thủy tiên (Amaryllidaceae) Rhizoma Curculiginis.
Sâm cau mọc phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc của Việt Nam, thường gặp ở những đồi cỏ ven rừng núi.
Sâm cau là loại cỏ, cao khoảng 40cm hay hơn, thân ngầm hình trụ dài (thường gọi là củ). Lá hình mác hẹp, hai đầu nhọn, dài 15-40cm, rộng 12-35mm, cuống dài 10cm, trông gần giống lá cau (nên có tên là sâm cau). Hoa màu vàng, mọc thành từng cụm, không cuống, trên một trục ngắn, nằm trong bẹ lá. Quả nang, thuôn dài 12-15mm, bên trong có 1-4 hạt phình ở đầu, phía dưới có một phần phụ hình liềm.
Để sử dụng làm thuốc, tốt nhất nên thu hái vào các mùa Thu, Đông. Đào củ về, bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, dùng dần làm thuốc.
Theo Đông y, sâm cau có vị cay, tính ấm, có độc; vào 3 kinh Thận, Can và Tỳ. Có tác dụng làm ấm thận (ôn thận), mạnh gân cốt (tráng cân cốt), trừ hàn thấp. Chủ trị liệt dương, tinh lạnh, tiểu tiện không cầm được, băng lậu, ngực bụng lạnh đau, ung nhọt, tràng nhạc.
Tại Ấn Độ, sâm cau được dùng làm thuốc bổ, ngoài ra còn dùng để chữa ho, trĩ, vàng da, tiêu chảy, đau bụng, lậu; dùng ngoài giã nát đắp lên ung nhọt, ghẻ lở loét.
Cách dùng và liều dùng:
Mỗi ngày dùng 3-10g, dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Khi dùng để chữa chứng đau nhức do hàn thấp thì dùng sống (không sao tẩm).
Khi dùng để chữa liệt dương do thận hư, tiểu tiện nhiều lần hoặc són tiểu, thì tẩm rượu sao để tăng cường tác dụng bổ dương.
1. Dùng để bồi bổ
Sâm cau thái lát, cửu chưng cửu sái, hàng ngày dùng 3-5g, hãm nước sôi như pha trà uống trong ngày. Có tác dụng giúp tinh thần tỉnh táo, mạnh gân cốt, đen râu tóc.
2. Sâm cau hầm thịt lợn
Sâm cau 15g, thịt lợn nạc 200g, hầm lên ăn. Có tác dụng bổ thận tráng dương, chủ trị dương nuy, chữa nam giới vô sinh do tinh dịch dị thường.
3. Chữa phong thấp, lưng lạnh đau, suy nhược thần kinh
Sâm cau thái mỏng, sao vàng 50g, rượu trắng 650ml; ngâm trong vòng 7 ngày hoặc hơn; mỗi ngày uống 2 lần (vào trước 2 bữa ăn chính), mỗi lần 1 chén nhỏ (chừng 25-30ml).
4. Tiên mao hoàn
Sâm cau 300g, ngâm nước và thay nước nhiều lần tới khi nước trong, vớt ra phơi hoặc sấy khô, thái nhỏ, nghiền thành bột mịn, trộn với mật làm thành viên; ngày uống 2 lần (lúc đói bụng), mỗi lần uống 3-4g. Có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa dương nuy, người già cơ thể suy nhược, lưng gối đau mỏi.
Chú ý, kiêng kỵ:
1. Sâm cau là vị thuốc có độc
Thí nghiệm cho chuột nhắt dùng rượu ngâm sâm cau, với liều 15g/kg, chuột đã chết trong vòng 7 ngày. Vì vậy, cần chú ý không dùng quá liều, dùng liều quá cao rất dễ dẫn tới trúng độc, lưỡi sưng phù và đau, người cuồng táo, bí tiểu tiện.
Để làm giảm độ độc, trước khi dùng cần ngâm nước vo gạo hoặc nước lã, thay nước nhiều lần cho tới khi nước trong, thì vớt ra, phơi hoặc sấy khô. Trong dân gian còn sử dụng biện pháp “cửu chưng cửu sái”, nghĩa là hấp và phơi 9 lần để khử chất độc, sau đó đem vùi trong đường cát để bảo quản.
2. Âm hư hỏa vượng không nên dùng
Sâm cau là vị thuốc có tính táo nhiệt, dễ làm thương âm, nên những ngày thời tiết quá nóng và những người “âm hư hỏa vượng” không nên sử dụng. Đây là những người có biểu hiện như: Họng khô miệng háo, đầu choáng mắt hoa, gò má đỏ ửng hoặc sốt cơn về buổi chiều, lòng bàn chân bàn tay nóng, phiền táo, mất ngủ, mồ hôi trộm, đại tiện táo; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít; mạch tế sác (nhỏ nhanh).
Theo Đại Kỷ Nguyên VN