Ký Tự Trung Hoa: Lão (老)
Ký tự Trung Hoa lão 老 (lǎo) có nghĩa là già và cũng đề cập đến đáng kính, lão luyện, chuyên môn, hoặc kinh nghiệm. Thành ngữ Lão mã thức đồ 老马识途 (lǎo mǎ shí tú), có nghĩa là “con ngựa già biết đường đi”, ca ngợi một người già và giàu kinh nghiệm cùng với kiến thức và trí tuệ. (Đại Kỷ Nguyên)
Ký tự Trung Hoa Lão 老(lǎo) có nghĩa là cũ, có tuổi, hoặc người già. Nó cũng đề cập đến đáng kính, có tay nghề, chuyên môn, hoặc kinh nghiệm.
Một cách sử dụng cơ bản nữa là tạo thành các ký tự khác, Lão 老 (lǎo) là một từ ghép tượng hình gồm có hai phần: 耂 (lǎo) ở trên, đó là một biến thể của lão 老, và chủy 匕 (bǐ) ở phía dưới, một bộ thủ [ chữ gốc để tạo thành nhiều chữ khác] và ký tự có nghĩa là một cái muỗng hoặc cái môi, hoặc một con dao hoặc dao găm, nhưng mô tả một cây gậy trong trường hợp này.
Hai phần ghép lại mô tả một ông già với mái tóc dài chống gậy.
Một số ví dụ về các thuật ngữ sử dụng ký tự lão 老 (lǎo) bao gồm Lão Tử 老子 (lǎo zi), nhà triết học cổ đại Trung Quốc Lão Tử; lão sư 老師 (lǎo shī), một giáo viên; lão bạn (bạn già) 老伴 (lǎo bàn), đó là những gì người ta có thể gọi về người vợ hoặc một người bạn thân cũ; lão hữu 老友 (lǎo yǒu), một người bạn cũ hoặc bạn thân; và lão niên (người già) 老年 (lǎo nián), sắp già, hay theo nghĩa đen “tuổi già”.
Lão thực (trung thực) 老實 (lǎo shí) mô tả một người đơn giản, trung thực, và tốt tính. Thực 實 (shí) có nghĩa là thực sự, thực tế, chắc chắn, hoặc sự thật.
Lão thành 老成 (lǎo Cheng) truyền đạt ý tưởng về kinh nghiệm, vững vàng, hoặc trưởng thành. Thành 成 (chéng) có nghĩa là có khả năng hoặc thành công hoặc hoàn thành.
Thành ngữ Lão đương ích tráng 老當益壯 (lǎo dān yì zhuàng), ích 益 (Yi) có nghĩa là có lợi hay hữu ích và tráng 壯 (zhuàng) có nghĩa là mạnh mẽ hay tráng kiện, đề cập đến hoạt động và đầy khí lực mặc dù tuổi tác đã cao, hay một sức khỏe dẻo dai tráng kiện khi đã về già.
Thành ngữ Lão mã thức đồ 老馬識途 (lǎo mǎ shí tú), nghĩa là “con ngựa già biết đường đi”- ca ngợi một người kỳ cựu hoặc người già và giàu kinh nghiệm về kiến thức và trí tuệ. Mã 馬 (mǎ) là ký tự dành cho ngựa, thức 識 (shí) có nghĩa là biết, và đồ 途 (tú) đề cập đến một con đường hay cách thức.
Kiến thức và trí tuệ bắt đầu từ một người học lưu tâm và cần cù từ khi còn trẻ, như lời một câu thơ từ “Tam Tự Kinh”: Tử bất học, phi sở nghi 子不學, 非所宜 (zǐ bù xué, fēi suǒ yí); Ấu bất học, lão hà vi 幼不學, 老何為 (yòu bù xué, lǎo hé wéi).
Câu nói rằng nếu một đứa trẻ không học tập và tìm hiểu, đó không phải là đúng đắn, và nếu người trẻ không học và tìm hiểu, rồi họ sẽ làm gì khi tuổi già?
“Tam Tự Kinh” hoặc “San Zi Jing (三字經),” (Tam Tự Kinh) là một văn bản cổ điển Trung Quốc bao gồm các câu thơ ngắn truyền cảm hứng cấu tạo trọn vẹn bộ ba đặc tính. Các văn bản thơ bao gồm một loạt các chủ đề: văn học, lịch sử, triết học, thiên văn học, cũng như nguyên tắc xử thế, đạo đức và lễ nghi xã hội đúng mực…