Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng, Sở GD-ĐT Hà Nội vừa công bố chỉ tiêu, số lượng học sinh đăng ký vào lớp 10 không chuyên trường THPT công lập năm 2015-2016.
Theo Sở GD-ĐT Hà Nội, phương thức tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm nay sẽ được thực hiện giữa kết hợp thi tuyển với xét tuyển (Ảnh minh họa)
Theo đó, tổng số học sinh đăng ký dự tuyển vào các trường THPT không chuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2015-2016 là 79.653 học sinh. Căn cứ vào chỉ tiêu được phê duyệt và số lượng hồ sơ đăng ký dự tuyển vào các trường, học sinh có thể thay đổi nguyện vọng dự tuyển cho phù hợp.
Theo Sở GD-ĐT Hà Nội, phương thức tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm nay sẽ được thực hiện giữa kết hợp thi tuyển với xét tuyển. Cụ thể, tất cả các học sinh muốn dự tuyển vào lớp 10 THPT phải dự thi hai môn Toán và Ngữ văn trong kỳ thi tuyển sinh do Sở tổ chức. Điểm xét tuyển bằng điểm bậc THCS cộng với điểm thi và điểm cộng thêm.
Bảng tổng hợp chi tiết về chỉ tiêu, số lượng học sinh đăng ký vào lớp 10 của các trường THPT ở Hà Nội:
Tên trường THPT
|
Chỉ tiêu
|
Số học sinh đăng ký
|
NV1
|
NV2
|
Tổng
|
Phan Đình Phùng
|
600
|
1219
|
137
|
1.356
|
Phạm Hồng Thái
|
520
|
889
|
511
|
1.400
|
Nguyễn Trãi – Ba Đình
|
520
|
973
|
1442
|
2.415
|
Tây Hồ
|
560
|
879
|
2093
|
2.972
|
Trần Phú – Hoàn Kiếm
|
600
|
943
|
70
|
1.013
|
Việt Đức
|
600
|
1131
|
129
|
1.260
|
Thăng Long
|
560
|
1020
|
30
|
1.050
|
Trần Nhân Tông
|
520
|
697
|
906
|
1.603
|
Đoàn Kết – Hai Bà Trưng
|
560
|
690
|
3017
|
3.707
|
Kim Liên
|
600
|
1535
|
112
|
1.647
|
Lê Quý Đôn – Đống Đa
|
560
|
1119
|
68
|
1.187
|
Đống Đa
|
560
|
1044
|
1905
|
2.949
|
Quang Trung – Đống Đa
|
560
|
963
|
1977
|
2.940
|
Nhân Chính
|
400
|
1118
|
233
|
1.351
|
Trần Hưng Đạo – Thanh Xuân
|
480
|
750
|
3137
|
3.887
|
Yên Hòa
|
480
|
1452
|
131
|
1.583
|
Cầu Giấy
|
480
|
1101
|
1056
|
2.157
|
Đa Phúc
|
480
|
591
|
32
|
623
|
Sóc Sơn
|
480
|
664
|
27
|
691
|
Trung Giã
|
400
|
665
|
220
|
885
|
Xuân Giang
|
400
|
799
|
727
|
1.526
|
Kim Anh
|
440
|
607
|
586
|
1.193
|
Minh Phú
|
320
|
477
|
1686
|
2.163
|
Liên Hà
|
520
|
650
|
10
|
660
|
Vân Nội
|
520
|
887
|
653
|
1.540
|
Đông Anh
|
400
|
630
|
490
|
1.120
|
Cổ Loa
|
480
|
800
|
80
|
880
|
Bắc Thăng Long
|
400
|
572
|
835
|
1.407
|
Cao Bá Quát – Gia Lâm
|
480
|
710
|
132
|
842
|
Yên Viên
|
480
|
681
|
102
|
783
|
Dương Xá
|
480
|
804
|
29
|
833
|
Nguyễn Văn Cừ
|
480
|
776
|
1707
|
2.483
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
480
|
1074
|
34
|
1.108
|
Xuân Đỉnh
|
480
|
868
|
240
|
1.108
|
Trung Văn
|
400
|
882
|
309
|
1.191
|
Thượng Cát
|
400
|
453
|
1275
|
1.728
|
Đại Mỗ
|
400
|
370
|
1560
|
1.930
|
Ngọc Hồi
|
480
|
581
|
87
|
668
|
Ngô Thì Nhậm
|
520
|
963
|
1838
|
2.801
|
Việt Nam-Ba Lan
|
560
|
880
|
1005
|
1.885
|
Trương Định
|
600
|
1099
|
544
|
1.643
|
Hoàng Văn Thụ
|
520
|
962
|
433
|
1.395
|
Nguyễn Gia Thiều
|
560
|
849
|
14
|
863
|
Lý Thường Kiệt
|
320
|
495
|
166
|
661
|
Thạch Bàn
|
440
|
303
|
614
|
917
|
Phúc Lợi
|
360
|
910
|
2596
|
3.506
|
Mê Linh
|
400
|
611
|
8
|
619
|
Tiền Phong
|
400
|
545
|
1382
|
1.927
|
Tiến Thịnh
|
320
|
338
|
772
|
1.110
|
Quang Minh
|
360
|
272
|
1592
|
1.864
|
Yên Lãng
|
400
|
606
|
23
|
629
|
Tự Lập
|
320
|
212
|
616
|
828
|
Lê Quý Đôn – Hà Đông
|
560
|
1258
|
10
|
1.268
|
Quang Trung – Hà Đông
|
440
|
788
|
835
|
1.623
|
Trần Hưng Đạo – Hà Đông
|
440
|
816
|
858
|
1.674
|
Lê Lợi – Hà Đông
|
440
|
467
|
1020
|
1.487
|
Tùng Thiện
|
480
|
828
|
353
|
1.181
|
Xuân Khanh
|
400
|
305
|
1454
|
1.759
|
Ba Vì
|
520
|
649
|
840
|
1.489
|
Bất Bạt
|
400
|
329
|
1275
|
1.604
|
PT Dân tộc nội trú
|
105
|
171
|
6
|
177
|
Ngô Quyền – Ba Vì
|
600
|
1035
|
141
|
1.176
|
Quảng Oai
|
600
|
1075
|
142
|
1.217
|
Minh Quang
|
240
|
168
|
369
|
537
|
Hoài Đức A
|
560
|
637
|
233
|
870
|
Hoài Đức B
|
520
|
744
|
123
|
867
|
Vạn Xuân – Hoài Đức
|
440
|
792
|
569
|
1.361
|
Ngọc Tảo
|
560
|
878
|
46
|
924
|
Phúc Thọ
|
520
|
821
|
632
|
1.453
|
Vân Cốc
|
400
|
465
|
1236
|
1.701
|
Đan Phượng
|
440
|
688
|
49
|
737
|
Hồng Thái
|
480
|
749
|
1440
|
2.189
|
Tân Lập
|
440
|
814
|
1674
|
2.488
|
Thạch Thất
|
560
|
761
|
136
|
897
|
Phùng Khắc Khoan – Thạch Thất
|
520
|
1018
|
161
|
1.179
|
Bắc Lương Sơn
|
320
|
286
|
1790
|
2.076
|
Hai Bà Trưng – Thạch Thất
|
480
|
952
|
1832
|
2.784
|
Quốc Oai
|
600
|
974
|
11
|
985
|
Cao Bá Quát – Quốc Oai
|
480
|
853
|
468
|
1.321
|
Minh Khai
|
560
|
938
|
1246
|
2.184
|
Chương Mỹ A
|
600
|
952
|
108
|
1.060
|
Chương Mỹ B
|
600
|
606
|
2530
|
3.136
|
Xuân Mai
|
600
|
934
|
42
|
976
|
Chúc Động
|
600
|
1038
|
1786
|
2.824
|
Thanh Oai A
|
480
|
893
|
1367
|
2.260
|
Thanh Oai B
|
480
|
677
|
40
|
717
|
Nguyễn Du – Thanh Oai
|
480
|
769
|
69
|
838
|
Thường Tín
|
520
|
801
|
31
|
832
|
Nguyễn Trãi – Thường Tín
|
400
|
729
|
210
|
939
|
Tô Hiệu – Thường Tín
|
480
|
780
|
332
|
1.112
|
Lý Tử Tấn
|
400
|
395
|
1438
|
1.833
|
Vân Tảo
|
400
|
574
|
1326
|
1.900
|
Mỹ Đức A
|
600
|
891
|
10
|
901
|
Mỹ Đức B
|
560
|
735
|
88
|
823
|
Mỹ Đức C
|
400
|
425
|
491
|
916
|
Hợp Thanh
|
440
|
450
|
927
|
1.377
|
Đại Cường
|
280
|
218
|
558
|
776
|
Lưu Hoàng
|
400
|
332
|
736
|
1.068
|
Trần Đăng Ninh
|
480
|
652
|
707
|
1.359
|
Ưng Hòa A
|
480
|
762
|
185
|
947
|
Ưng Hòa B
|
400
|
422
|
551
|
973
|
Đồng Quan
|
480
|
799
|
61
|
860
|
Phú Xuyên A
|
600
|
752
|
48
|
800
|
Phú Xuyên B
|
480
|
717
|
182
|
899
|
Tân Dân
|
400
|
390
|
1959
|
2.349
|
Chu Văn An
|
160
|
861
|
34
|
895
|
Sơn Tây
|
240
|
717
|
32
|
749
|
Lãnh đạo Sở GD-ĐT cho biết, kỳ tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm nay đã có sự gia tăng lớn về số lượng thí sinh, trong khi cơ sở vật chất, số lượng trường, lớp tăng không đáng kể.
Sở đã đề nghị các trường thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh của Bộ GD-ĐT, đảm bảo công bằng, 100% học sinh đã tốt nghiệp THCS có nguyện vọng đi học đều được dự tuyển vào các trường THPT. Do số lượng tăng, Hà Nội cho phép các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT ngoài công lập được tuyển sinh vượt chỉ tiêu quy định từ 10% đến 20%.
Ông Ngô Văn Chất – Trưởng phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng (Sở GD-ĐT Hà Nội) cho biết: “Mọi học sinh tốt nghiệp THCS có nguyện vọng, đủ điều kiện đều được tham dự kỳ thi vào lớp 10 THPT tại Hà Nội theo đúng quy định của Sở. Sở nghiêm cấm các trường vận động học sinh có học lực yếu không tham dự kỳ thi vào lớp 10 THPT. Ngoài ra, các trường không được thu bất cứ khoản đóng góp nào của học sinh hoặc cha mẹ học sinh, kể cả bán hồ sơ cho học sinh. Đối với trường ngoài công lập phải công khai mức học phí và các khoản thu của cả năm học tại địa điểm tuyển sinh”.
Đối với tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên thi hai môn Ngữ văn và Toán theo hình thức tự luận. Ngày 11/6, buổi sáng thi môn Ngữ văn, buổi chiều thi môn Toán.