Trang phục truyền thống của mỗi quốc gia đều mang một nét đẹp rất riêng. Nó không chỉ tôn lên vẻ đẹp văn hóa đặc sắc của từng quốc gia mà còn thể hiện màu sắc đa văn hóa của toàn thế giới.
Trang phục truyền thống còn là quốc hồn quốc túy của một đất nước cũng như là niềm tự hào dân tộc, nó thể hiện nguồn gốc văn hóa của con người trong xã hội. Dưới đây là 10 trang phục truyền thống của một số quốc gia trên thế giới.
Dirndl
(Ảnh: Twitter)
Dirndl, nghĩa là “cô gái trẻ”, trang phục truyền thống của phụ nữ miền Nam nước Đức, đặc biệt là vùng Baravia, và nước Áo. Bắt nguồn từ trang phục của nông dân vùng Alpine, Dirndl còn được gọi là Landhausmode. Một bộ Dirndl bao gồm áo thân trên màu trắng tay bồng, váy liền thân mặc ngoài và cuối cùng là một chiếc tạp dề có đai lưng vải thắt nơ.
Ban đầu, Dirndl chỉ là trang phục dành cho những người giúp việc hay bảo mẫu bởi nó đem lại sự thoải mái và linh động. Theo thời gian, chính bởi thiết kế quyến rũ của nó, Dirndl được phát triển và yêu thích rộng rãi trong tầng lớp thượng lưu. Màu sắc và chất liệu của mỗi bộ Dirndl được cho là biểu tượng ở mỗi địa phương đồng thời phản ánh thực trạng xã hội.
Trên những váy Dirndl được may biểu tượng hình cây cung như một dấu hiệu thể hiện tình trang hôn nhân của người phụ nữ. Mũi ở bên phải nghĩa là người phụ nữ chưa chồng, còn mũi bên trái thì thể hiện điều ngược lại. Tuy nhiên, nếu cây cung ở mặt sau, có nghĩa là người phụ nữ đó góa chồng. Những bộ váy Dirndl chất lượng cao được làm từ lụa, bông cao cấp và lanh.
Khăn ren Coiffie, Brittany – Pháp
Khăn Coiffie là một chiếc khăn ren tuyệt đẹp, được làm rất tinh tế, nó như một phần không thể thiếu trong trang phục truyền thống của người dân Brittany – Pháp.
Trang phục truyền thống của người Sámi ở Phần Lan có tên gọi là “Kolt”, trông giống như một chiếc áo váy dày. Những màu sắc tươi sáng đơn giản như: đỏ, xanh lá cây, vàng, xanh da trời luôn luôn được sử dụng trên bộ trang phục. Ngoài ra, lông thú và da tuần lộc được người Sámi sử dụng làm giày, thắt lưng và găng tay để giữ ấm cơ thể.
Áo dài – Việt Nam
(Ảnh: tinmoi.vn)
Nguyên thuỷ chiếc áo dài Việt Nam ra đời vào khoảng năm 1739-1765 dưới triều chúa Nguyễn Vũ Vương. Cho đến hôm nay, áo dài vẫn được xem là trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam và được sử dụng trong cả dịp lễ hội lẫn đời sống hàng ngày. Áo dài có thể may từ nhiều chất liệu từ bình dân đến cao cấp như lụa, gấm quý…với những màu sắc, hoa văn trang trí vô cùng đa dạng.
Với thiết kế ôm sát làm lộ những đường cong cơ thể, tà dài xẻ trước sau và quần suôn ống rộng, áo dài vừa kín đáo lại vừa gợi cảm, vừa tinh khôi lại vừa thướt tha, quyến rũ và rất được bạn bè quốc tế yêu thích.
Kimono – Nhật Bản
Kimono là trang phục truyền thống của phụ nữ Nhật Bản với nhiều loại, nhiều tên gọi khác nhau. Mỗi loại kimono được sử dụng cho một dịp riêng biệt và cũng vì vậy nó khác nhau về chất liệu, hoa văn, kiểu dáng. Thông thường, loại vải được dùng là lụa nhưng yukata (kimono mùa hè) thường được làm bằng vải cotton. Đối với người Nhật, kimono không chỉ là trang phục mà còn là một tác phẩm nghệ thuật. Việc mặc kimono khá phức tạp và công phu, chỉ riêng việc buộc thắt lưng Obi đã có đến 100 cách, ngoài ra người mặc kimono còn phải đi guốc gỗ và tất tabi trắng.
Ngày nay, người Nhật chỉ mặc kimono vào các dịp lễ, Tết, đám cưới và tiệc trà đạo. Phụ nữ Nhật mặc Kimono phổ biến hơn nam giới, thường có màu và hoa văn nổi bật. Phái nam dùng Kimono chủ yếu trong lễ cưới và buổi lễ trà đạo, và Kimono dành cho nam giới thường không có hoa văn, và màu tối hơn.
Hanbok – Hàn Quốc
(Ảnh: Myinspirations.pl)
Hanbok là trang phục truyền thống của Hàn Quốc (tại Triều Tiên gọi là Joseon-ot). Cũng giống như Kimono của Nhật Bản, Hanbok có thiết kế rất cầu kỳ, bao gồm váy chima dài, áo Jeogori ngắn, bên trong là nhiều lớp váy khác nhau để chân váy phồng lên. Loại vải ramie dùng để may Hanbok được dệt từ vật liệu tự nhiên cũng như nhuộm bằng màu chiết từ vỏ cây và hoa.
Vẻ đẹp của Hanbok thể hiện ở đường cong mềm mại của áo khoác lửng Jeogori bên ngoài và phần váy phồng. Tùy vào từng mùa, nghi lễ hoặc sự kiện mà Hanbok có màu sắc, chất liệu, cách mặc khác nhau. Hanbok và Kimono là trang phục khá kín đáo, làm tôn lên nét đẹp thuần khiết và duyên dáng của người phụ nữ Á Đông.
Sari – Ấn Độ
(Ảnh: Indian Dresses)
Sari là trang phục truyền thống của phụ nữ Ấn Độ, bao gồm một mảnh vải dài khoảng 5-9m, rộng khoảng 1m quấn quanh thắt lưng và vắt qua một bên vai. Sari thường được mặc bên ngoài một chiếc váy lót gọi là shaya với tay ngắn và được cắt ngang bụng.
Trang phục sari hiện đại thường được trang trí bởi các họa tiết thêu tinh xảo, viền ren, hoa văn, thậm chí đính đá quý. Ngoài ra, màu sắc đa dạng của sari cũng phản ánh hoàn cảnh của người mặc, ví dụ người đạo Hồi mặc sari màu xanh lá, cô dâu mặc sari màu đỏ, phụ nữ góa chồng mặc sari màu trắng còn tầng lớp hạ lưu mặc màu xanh da trời. Ngày nay, tại các thành phố lớn của Ấn Độ, phụ nử chỉ mặc sari trong các dịp lễ quan trọng trong khi ở vùng nông thôn thì sari vẫn là trang phục chủ yếu.
Kebaya – Indonesia
Kebaya là một trang phục biểu tượng của Indonesia, nó xuất hiện tại đất nước này từ thời kỳ sơ khai của loài người. Kebaya gồm một chiếc áo ôm sát cơ thể, cổ áo trước mở rộng, tay áo dài, chất liệu mỏng nhẹ như tơ lụa hay cotton mỏng… kèm theo đó là những họa tiết hoa lá được in hoặc dệt trên vải.
Ở Bhutan, người dân bắt buộc phải mặc quốc phục khi đi làm, hoặc đến những nơi tôn nghiêm. Quốc phục cho nam giới thì được gọi là “Gho” – một bộ trang phục gồm chiếc áo khoác rộng tay, dài đến gối, buộc thắt ngang hông, bên trong mặc quần soóc, chân mang giày với tất cao đến gối. Còn quốc phục của nữ giới được gọi là “Kira” gồm áo dài tay và váy dài đến gót chân.
TinhHoa tổng hợp