Trang 24/7 Wall Street đã điểm 10 sản phẩm hàng tiêu dùng và thực phẩm có giá dưới 5 USD ở Mỹ, nhưng là nguồn thu khổng lồ cho doanh nghiệp.
Đây đều là những sản phẩm có thương hiệu mạnh, chẳng hạn nước giải khát Coke hay dao cạo râu Gillette. Sức mạnh thương hiệu này đến từ chi phí quảng cáo “khủng” mà doanh nghiệp chi ra, như Proter & Gamble năm qua đã chi khoảng 9,3 tỷ USD cho quảng cáo sản phẩm, tương đương 11,3% doanh thu. Ngoài ra, các thương hiệu này đều đã có chỗ đứng trong tâm chí người tiêu dùng trong một thời gian rất dài, như kem đánh răng Colgate có từ thế kỷ 19…
1. Dao cạo Gillette
Tên công ty: Procter & Gamble
Thị phần toàn cầu: 70%
Giá trung bình của sản phẩm: 5 USD/chiếc
Procter & Gamble là doanh nghiệp có chi phí quảng cáo lớn nhất thế giới. Mỗi năm, hãng này chi gần 10 tỷ USD cho các chương trình quảng cáo trên truyền hình, Internet và báo in cho các sản phẩm hàng tiêu dùng vốn dĩ đã rất thành công của mình, trong đó phải kể tới dao cạo Gillette. Trên thị trường dao cạo và lưỡi cạo dành cho nam giới, thị phần toàn cầu của P&G là 70% – theo số liệu của công ty. Doanh thu ròng từ khu vực các sản phẩm dành cho nam giới của hãng tăng 3% trong năm 2010, lên 7,6 tỷ USD. Trung bình, mỗi chiếc dao cạo Gillette có giá khoảng 5 USD.
2. Coke
Tên công ty: Coca-Cola
Thị phần tại Mỹ: 17%
Giá trung bình của sản phẩm: 2,69 USD/bịch 6 lon
Coca-Cola là công ty thống lĩnh thị trường đồ uống nhẹ của Mỹ, với mức thị phần 42% trong năm 2010, cao hơn 12 điểm phần trăm so với đối thủ ở vị trí số 2 PepsiCo. Coke là nhãn hàng quan trọng nhất của Coca-Cola, với thị phần 17%. Trong số các loại đồ uống nhẹ tại Mỹ, Coke dành cho người ăn kiêng có thị phần cao thứ nhì là 9,9%. Đứng ở vị trí thứ ba là Pepsi-Cola của Pepsi, với thị phần 9,5%. Mặc dù vậy, doanh số Coke tại thị trường Mỹ đã liên tục giảm trong suốt 10 năm qua.
3. Súp Campbell’s
Tên công ty: Campbell Soup
Thị phần tại Mỹ: trên 60%
Giá trung bình của sản phẩm: dưới 2 USD
Một hộp súp hiệu Campbell’s có giá chưa đầy 2 USD. Nhưng mỗi năm ở Mỹ, Campbell Company bán được gần 2 tỷ hộp súp, nhờ đó chiếm thị phần 60% trên thị trường súp nước ở Mỹ. Theo số liệu của công ty, mỗi năm, có hơn 80% số hộ gia đình ở Mỹ – tức là xấp xỉ 100 triệu hộ – mua súp Campbell’s. Bình quân, người tiêu dùng Mỹ lúc nào cũng tích trữ trong nhà 6 hộp súp hiệu này.
4. Kẹo cao su Trident
Tên công ty: Kraft Foods
Thị phần tại Mỹ: 23,8%
Giá trung bình của sản phẩm: 4 USD/hộp 3 vỉ
Hãng Kraft Fooods sở hữu nhiều thương hiệu đồ ăn hàng đầu như bánh quy Nabisco’s Ritz hay Oreo, mì ống và bơ Kraft… Ngoài ra, hãng này còn có Trident, loại kẹo cao su chiếm 23,8% thị trường kẹo cao su có doanh thu 2,7 tỷ USD mỗi năm của Mỹ. Trident là loại kẹo cao su phổ biến nhất ở Mỹ, tiếp đó là Orbit của hãng Wrigley với thị phần 20,6%.Với giá chỉ 4 USD/hộp 3 vỉ, Trident là một trong những thương hiệu mang lại nhiều doanh thu nhất cho Kraft Foods. Doanh thu toàn cầu của Trident là trên 1 tỷ USD mỗi năm.
5. Khoai tây chiên
Tên công ty: McDonald’s
Thị phần toàn cầu: 12,7%
Giá trung bình của sản phẩm: 2 USD/suất lớn
McDonald’s là doanh nghiệp lớn nhất trên thị trường đồ ăn nhanh của Mỹ, với mức thị phần 12,7%. Công ty với thị phần lớn thứ nhì là Yum! Brands, với các thương hiệu KFC, Pizza Hut và Taco Bell – chỉ chiếm thị phần 9,7%. Từ năm 2004, McDonald’s đạt mức tăng trưởng doanh thu hàng năm 5%. Năm 2010, doanh thu của hãng vượt 24 tỷ USD. Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 của McDonald’s, những món ăn lâu năm trên thực đơn của hãng như khoai tây chiên chiếm hơn 75% doanh thu toàn cầu của hãng, và tỷ lệ này vẫn đang tăng lên. Khi được gọi riêng, mỗi suất lớn khoai tây chiên McDonald’s có giá khoảng 2 USD.
6. Chuối
Tên công ty: Dole Food
Thị phần tại Mỹ: 34%
Giá trung bình của sản phẩm: 1 USD/pound
Hãng Dole Food chiếm thị phần lớn tại Mỹ đối với một số sản phẩm như rau diếp, cần tây, súp lơ và hoa quả đóng túi. Đặc biệt, công ty này chiếm tới 34% thị trường chuối của Mỹ. Năm 2010, Dole Food đã tiêu thụ được khoảng 153 triệu hộp chuối tại Mỹ. Dole cũng là thương hiệu chuối lớn nhất ở Nhật Bản.
7. Kem đánh răng Colgate
Tên công ty: Colgate-Palmolive
Thị phần toàn cầu: 44,7%
Giá trung bình của sản phẩm: 3,5 USD
Kem đánh răng Colgate, sản phẩm quan trọng nhất của hãng Colgate-Palmolive, đang cạnh tranh gay gắt với đối thủ Crest của hãng P&G để giành ngôi vị kem đánh răng có thị phần lớn nhất tại Mỹ. Trên thị trường toàn cầu, Colgate đã khá an toàn ở vị trí dẫn đầu, với thị phần 44,7% tính đến quý 1/2011, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Một tuýp Colgate trọng lượng 6 ounce có giá 3-4 USD tại Mỹ. Mới đây, Colgate-Palmolive đã tăng giá bán Colgate ở Bắc Mỹ, sau khi liên tục giảm giá từ năm 2009.
8. Nước cam ép Tropicana
Tên công ty: PepsiCo
Thị phần toàn cầu: 28,2%
Giá trung bình của sản phẩm: 1 USD/hộp
Mặc dù không phải là hãng số 1 trên thị trường đồ uống nhẹ, nhưng Pepsico là nhà sản xuất thống trị thị trường nước cam ép nhờ thương hiệu Tropicana. Đây là thương hiệu chiếm 28,2% thị trường nước cap ép của Mỹ. Mặc dù một hộp giấy nước cam ép Tropicana có giá chỉ khoảng 1 USD, các loại đồ uống mang nhãn Tropicana – bao gồm nước cam và các nước ép trái cây khác – đem về cho Pepsi khoảng 5 tỷ USD doanh thu trong năm 2009. Tropicana hiện đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn từ nước cam Simply của Coke. Để giành lại thị phần bị mất, Pepsico đang thực hiện cải thiện hình ảnh thương hiệu.
9. Ngũ cốc Cheerios
Tên công ty: General Mills
Thị phần toàn cầu: 12.6%
Giá trung bình của sản phẩm: 5 USD/hộp
Cheerios là thương hiệu bán chạy nhất của hãng General Mill’s kể từ năm 1951 tới nay. Đây cũng là loại ngũ cốc hộp phổ biến nhất ở Mỹ. Năm 2008, Cheerios chiếm 12,6% thị trường ngũ cốc của Mỹ. Vào năm 2011, cứ 8 hộp ngũ cốc được bán tại Mỹ thì 1 hộp là Cheerios. Mỗi hộp ngũ cốc hiệu này có giá khoảng 5 USD.
10. Cà phê Starbucks
Tên công ty: Starbucks
Thị phần tại Mỹ: 32,6%
Giá trung bình của sản phẩm: dưới 3 USD
Được thành lập vào năm 1971, Starbucks là chuỗi nhà hàng cà phê lớn nhất ở Mỹ, chiếm 32,6% thị phần. Ra đời dựa trên một sản phẩm vô cùng đơn giản là cốc cà phê, Starbucks đã phát triển thành một doanh nghiệp khổng lồ có tầm phủ sóng khắp thế giới, với doanh thu đạt kỷ lục 10,7 tỷ USD trong năm 2010. Đây quả là một thành tích tuyệt vời đối với một công ty mà trung bình của mỗi suất đồ uống là dưới 3 USD và có 90% số đồ uống có giá dưới 4 USD. Theo tờ The Boston Globe, Starbucks bán được 8,2 triệu suất cà phê mỗi ngày ở Mỹ.
Phương Anh
Theo 24/7 Wall Street